Cách đọc bản vẽ xây dựng đối với các KTS, Kỹ sư là một việc bình thường, nhưng với những người ngoài ngành chưa từng tiếp xúc là điều rất khó khăn. Biết cách đọc bản vẽ thiết kế nhà sẽ giúp các chủ đầu tư hay chủ nhà nằm rõ được các vấn đề mà người thiết kế muốn thể hiện qua bản vẽ. Để từ đó có những trao đổi, chỉnh sửa theo mong muốn của mình.
Hôm nay, GROUP 4N sẽ chia sẻ đến bạn đọc cách đọc một bản vẽ thiết kế xây dựng thông qua những bước cơ bản nhất. Cùng theo dõi nhé!
Bản vẽ xây dựng là gì?
Bản vẽ xây dựng là thuật ngữ dùng để chỉ những bản vẽ phác hoạ thông tin chi tiết của các công trình xây dựng. Bản vẽ xây dựng là một tổ hợp gồm mặt bằng, mặt bên và mặt cắt của các vật thể trong một công trình. Nói theo chuyên ngành thì đó là bản vẽ mà người thiết kế sẽ minh hoạ lại bằng các ký hiệu bản vẽ theo tiêu chuẩn trong xây dựng ở Việt Nam.
Bản vẽ xây dựng sẽ giúp cho chủ đầu tư và người xây dựng có thể hình dung một cách khái quát về công trình đó trên thực tế. Bản vẽ xây dựng có thể được chuẩn bị bằng tay, nhưng hiện nay đa số đều được vẽ bằng phần mềm chuyên dụng trên máy tính.
Bên cạnh đó, bản vẽ xây dựng cũng thể hiện một phần các thông tin sản xuất. Những thông tin này sẽ được đưa vào hợp đồng và xây dựng, trở thành cam kết giữa người thiết kế và chủ đầu tư.
Vì sao nên có bản vẽ thiết kế xây dựng?
Bản vẽ xây dựng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình thi công công trình. Cụ thể:
- Ước tính chi phí: Chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi bắt tay vào xây dựng nhà hoặc một công trình nào đó. Bản vẽ xây dựng có thể giúp bạn ước chừng được chi phí cần phải bỏ ra, tính toán số lượng vật liệu cũng như toàn bộ chi phí của ngôi nhà.
- Ước lượng khối lượng vật tư: Có thể dựa vào bản vẽ xây dựng để chuẩn bị các vật tư cần thiết, đảm bảo cho việc thi công được diễn ra thuận lợi, đúng giai đoạn. Đồng thời cũng dựa vào khối lượng vật tư này mà bạn có thể tính toán được phần nào chi phí cho công trình của mình.
- Đảm bảo tính thẩm mỹ: Bản vẽ xây dựng cũng giúp chủ nhà phần nào hình dung được công trình sau khi hoàn thiện sẽ ra sao. Công trình đó có đảm bảo được tính thẩm mỹ và công năng sử dụng hay không. Để từ đó có thể thay đổi theo mong muốn dựa vào sự góp ý của kiến trúc sư…
Các loại bản vẽ xây dựng phổ biến hiện nay
Bản vẽ xây dựng thường sẽ được chia làm 3 loại phổ biến, mỗi loại sẽ có đặc điểm riêng:
- Bản vẽ phác thảo: Còn được gọi là bản vẽ khái niệm, là bản vẽ đơn giản thể hiện các ý tưởng về kiến trúc ban đầu hoặc thiết kế nội thất của các kiến trúc sư. Loại bản vẽ này được thực hiện trong thời gian ngắn.
- Bản vẽ kỹ thuật: Là bản vẽ khái quát một công trình. Mục đích của loại bản vẽ này chính là giúp cho các chủ đầu tư có thể xác định rõ ràng về các đặc điểm, số lượng các nguyên vật liệu cho công trình thi công.
- Bản vẽ thi công: Đây chính là bản vẽ xây dựng, thể hiện các thông tin về kích thước, đồ hoạ công trình thực tế. Từ bản vẽ này, các KTS sẽ phác hoạ, truyền đạt bản vẽ về công trình một cách sơ lược giúp người đọc có thể hình dung được công trình.
Bản vẽ thiết kế xây dựng gồm có những phần nào?
Mỗi đơn vị hay mỗi cá nhân khi làm bản vẽ đều có cách lên bố cục, diễn giải và các thứ tự bản vẽ khác nhau. Tuy nhiên một bộ hồ sơ thiết kế xây dựng cơ bản vẫn phải có đầy đủ các danh mục sau đây:
Phần kiến trúc
- Bản vẽ mặt bằng, mắt đứng và mặt cắt.
- Ảnh phối cảnh của mặt tiền.
- Bản vẽ kết cấu chi tiết phần cầu thang.
- Bản vẽ kết cấu chi tiết phần lát sàn.
- Bản vẽ kết cấu chi tiết cửa, sen hoa, ban công.
- Bản vẽ kết cấu chi tiết của cổng, hàng rào.
Phần kết cấu
- Ghi chú những quy cách chung trong quá trình thiết kế và thi công xây dựng.
- Bản vẽ mặt bằng móng và chi tiết của móng.
- Bản vẽ mặt bằng định vị cột và chi tiết kết cấu cột.
- Bản vẽ mặt bằng định vị dầm và chi tiết dầm tầng.
- Bản vẽ mặt bằng kết cấu của sàn tầng.
- Bản vẽ mặt bằng định vị lanh tô và chi tiết kết cấu lanh tô.
- Bảng thống kê chi tiết về phần cốt thép.
Phần điện
- Bản vẽ thiết kế chiếu sáng.
- Bản vẽ thiết kế vị trí công tắc, ổ cắm.
- Bản vẽ thiết kế hệ thống mạng LAN và internet (nếu có).
- Bản vẽ thiết kế hệ thống truyền hình cáp (nếu có).
- Bản vẽ thiết kế hệ thống điện thoại có dây (nếu có).
- Sơ đồ phần điện thông minh (nếu có).
- Thống kê các loại vật tư.
Phần nước
- Bản vẽ thiết kế cho hệ thống lọc nước tổng (nếu có).
- Bản vẽ thiết kế cho hệ thống nước nóng trung tâm (nếu có).
- Bản vẽ thiết kế cho hệ thống cấp nước.
- Bản vẽ thiết kế cho hệ thống thoát nước.
- Bản vẽ thiết kế sơ đồ hệ thống cấp thoát nước toàn căn nhà.
- Thống kê các loại vật tư.
Các tỉ lệ và quy định thường thấy trong bản vẽ xây dựng
Tỉ lệ trong cách đọc bản vẽ xây dựng
Tỷ lệ của bản vẽ là tỷ số giữa kích cỡ đó trên hình ảnh biểu diễn và kích cỡ tương ứng đo trên vật thể ngoài thực tế. Tuỳ vào khổ bản vẽ, kích cỡ cũng như mức độ phức tạp của đối tượng cần biểu diễn mà chúng ta sẽ chọn một trong những tỷ lệ sau: 1:5, 1:10, 1:50, 1:100, 1:200, 1:500, 1:1000 hoặc 1:2000.
Cụ thể:
- Tỉ lệ 1:50.000 đến 1:2000: Là phạm vi tỉ lệ bản vẽ nhỏ, được thu nhỏ lại hơn rất nhiều so với thực tế. Tỉ lệ này thường được áp dụng với các kích thước lớn như bản vẽ bản đồ, bản đồ đô thị hay thậm chí là các thị trấn nhỏ. Nó cũng được sử dụng trong quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, chẳng hạn như quy hoạch tổng thể hoặc các khảo sát quang trắc trên không.
- Tỉ lệ 1:1000 đến 1:500: Là tỉ lệ thường thấy khi cần tổng quan về công trình và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị như các khu phố. Đặc điểm của loại tỉ lệ này đó là nó làm nổi bật các cơ sở hạ tầng và những thành phần khác. Tỉ lệ này rất hữu ích cho việc khảo sát về chiều cao công trình và khu đất sử dụng.
- Tỉ lệ 1:250 đến 1:200: Tỉ lệ này thường tập trung cho mặt bằng, mắt cắt và mặt đứng trong những toà nhà lớn. Và thậm chí nó cũng có thể xem xét đến các thành phần không gian và bố cục.
- Tỉ lệ 1:150 đến 1:100: Có thể sử dụng cho các phương pháp tiếp cận đầu tiên của các tác phẩm và trong những công trình nhỏ. Trường hợp là các toà nhà lớn hơn thì các KTS sẽ dự tính bản vẽ và mô hình chi tiết hơn, bao gồm các yếu tố cấu trúc và sắp xếp các bố cục được xác định rõ hơn.
- Tỉ lệ 1:75 đến 1:25: Tỉ lệ về kết cấu, bố cục, sự liên hệ giữa các tầng hay có thể phóng to các phòng để chi thấy tiết hơn các thành phần cụ thể chẳng hạn như hệ thống đường điện, ống nước, kết cấu,…
- Tỉ lệ 1:20 đến 1:10: Là tỉ lệ cho các đồ nội thất, trình bày hoạt động của các thành phần và cấu trúc, thể hiện chi tiết bản vẽ.
- Tỉ lệ 1:5 đến 1:1: Trình bày các chi tiết kỹ thuật với độ chính xác cao hơn.
Sẽ tuỳ vào quy mô công trình cũng như yêu cầu thực tế khi thiết kế để chọn tỉ lệ sao cho phù hợp. Với các hồ sơ thiết kế nhà ở, biệt thự hay nhà phố hiện đại thì tỉ lệ thường dùng nhất là 1:100.
Quy định về khung bản vẽ và khung tên trong bản vẽ
Trong bản vẽ xây dựng, khung bản vẽ sẽ có hình chữ nhật, được dùng để giới hạn phần giấy cùng các thông tin trên đó. Khung bên ngoài có nét liền đậm, cách mép từ giấy sau khi xén 10 mm đối với khổ A0 và A1, hoặc 5 mm đối với khổ A2, A3, A4.
Còn khung tên bản vẽ kỹ thuật có thể được đặt theo một chiều dọc hay chiều ngang tuỳ thuộc vào cách trình bày của người thiết kế. Đa phần khung tên được đặt ở cạnh dưới và bên góc phải của bản vẽ. Trong đó, khung tên mỗi bản vẽ phải được đặt sao cho các chữ ghi trên khung tên có dấu hướng lên trên hoặc là hướng sang trái đối với bản vẽ. Để thuận tiện cho việc tìm kiếm bản vẽ cũng như giữ cho các bản vẽ không bị thất lạc.
Nội dung ở khung tên trong bản vẽ sẽ bao gồm các thông tin sau đây:
STT | Nội dung cần ghi |
1 | Phần ghi chú gồm: Lần nộp, nội dung điều chỉnh, ngày nộp. |
2 | Tên chủ đầu tư, địa chỉ, chức danh nếu có |
3 | Tên dự án và địa chỉ dự án |
4 | Tên công trình |
5 | Tên đơn vị tư vấn thiết kế, địa chỉ, chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công ty |
6 | Hạng mục thực hiện: Kiến trúc, kết cấu hoặc điện nước |
7 | Tên bản vẽ |
8 | Số hợp đồng |
9 | Giai đoạn thực hiện |
10 | Năm hoàn thành |
11 | Tỉ lệ bản vẽ |
12 | Ký hiệu bản vẽ |
Quy định về nét vẽ trong bản vẽ xây dựng
Trong bản vẽ xây dựng sẽ có những quy định về nét vẽ. KTS hoặc những người thực hiện thi công có thể dựa vào đó để hiểu được chi tiết các thông tin liên quan đến bản vẽ.
Cụ thể về các loại nét vẽ như hình dưới đây:
Nếu trong bản vẽ có nhiều nét vẽ trùng với nhau thì KTS sẽ ưu tiên các nét vẽ theo thứ tự như sau:
- Nét liền đậm (đường bao thấy hay cạnh thấy)
- Nét đứt (đường bao khuất hay cạnh khuất)
- Nét chấm gạch mảnh (đường tâm và trục đối xứng)
- Nét liền mảnh (là đường kích thước)
Quy định kích thước khi đọc bản vẽ xây dựng
Trong bản vẽ xây dựng, kích thước sẽ được chia làm 3 thành phần gồm đường dóng, đường kích thước và các con số kích thước. Các KTS khi biểu diễn một kích thước trên bản vẽ thì cần thực hiện theo trình tự là: vẽ đường dóng trước, rồi đến vẽ đường kích thước và cuối cùng là ghi con số kích thước.
Về phần kích thước cũng sẽ có những quy định chung đó là:
- Kích thước ghi trên bản vẽ chính là kích thước thật của vật thể, không bị phụ thuộc vào các tỷ lệ của hình biểu diễn.
- Đơn vị dùng để đo kích thước dài là mm, không ghi đơn vị sai con số kích thước.
- Đơn vị dùng để đo cao trình là mét, không ghi đơn vị sau con số kích thước.
- Đơn vị dùng để đo kích thước góc là độ, phút và giây, phải ghi thêm đơn vị sau con số kích thước.
Những ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng
Trước khi tìm hiểu về cách đọc bản vẽ xây dựng thì bạn cần biết được các ký hiệu xuất hiện trong bản vẽ. Cụ thể:
Ký hiệu cửa sổ, lỗ trống
Ký hiệu cửa đi
Là những ký hiệu biểu thị các loại cửa đi như cửa đơn, cửa kép và cách mở cánh cửa. Các ký hiệu này không liên quan đến vật liệu và cấu tạo của cánh cửa, hay là kỹ thuật ghép, lắp dựng vào tường.
Ký hiệu cầu thang và đường dốc
Những ký hiệu này thể hiện cho các loại cầu thang và đường dốc thoải, không liên quan đến vật liệu xây dựng. Nếu như bản vẽ có tỉ lệ 1:100 hoặc lớn hơn thì ký hiệu cầu thang phải thể hiện chi tiết vật liệu cũng như cấu tạo theo đúng tỉ lệ tính toán từ kết cấu.
Ký hiệu vách ngăn
Ký hiệu vách ngăn được thể hiện bằng nét liền đậm và kèm theo chú thích về loại vật liệu. Nếu bản vẽ có tỉ lệ 1:50 hoặc lớn hơn thì ký hiệu vách ngăn cần thể hiện chi tiết vật liệu và cấu tạo theo tỉ lệ tính toán của kết cấu.
Ký hiệu các bộ phần cần sửa
Với những bộ phận cần sửa, có thể sử dụng các ký hiệu này và gắn thêm chú thích để giải thích các thông số cần thiết.
Ký hiệu vật liệu xây dựng
Ký hiệu về vật liệu xây dựng sẽ giúp cho bạn nắm được loại vật liệu nào sử dụng cho công trình thi công. Nhờ đó mà có thể giám sát được phần nào tiến độ công việc đang thực hiện.
Ký hiệu nội thất trong bản vẽ mặt bằng
Là những ký hiệu về đồ dùng nội thất cơ bản được sử dụng trong nhà. Ngoài ra còn có nhiều đồ nội thất khác, bạn có thể dựa vào hình dáng đồ vật để biết đó là món đồ gì. Những ký hiệu này đều được vẽ trên nguyên lý mặt bằng, tức là hình chiếu từ trên xuống với mặt cắt cao độ 900mm.
Cách đọc bản vẽ xây dựng nhà ở theo trình tự, dễ hiểu
Những kiến thức trên sẽ làm nền tảng để bạn có thể hiểu được ký hiệu từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời hình dung khái quát từng bản vẽ.
Sau đây GROUP 4N sẽ hướng dẫn cho bạn trình tự đọc bản vẽ xây dựng nhà một cách hiệu quả. Cụ thể:
- Bước 1: Khi nhận được hồ sơ thiết kế hoàn chỉnh của công trình, đầu tiên bạn phải đọc bản vẽ tổng mặt bằng trước. Phần này sẽ giúp bạn biết được mỗi liên hệ giữa các hạng mục trong ngôi nhà với nhau và không gian cảnh quan xung quanh công trình. Cách đọc đơn giản là đọc lần lượt từ mặt bằng tầng 1, tầng 2,…rồi đến đọc các chức năng bên trong ngôi nhà như phòng khách, phòng ngủ, bếp, phòng thờ, nhà vệ sinh, khu hành lang, ban công, cửa chính, cửa phụ.
- Bước 2: Tiếp theo là đọc bản vẽ phối cảnh để hiểu và hình dung được tổng thể của ngôi nhà sau khi hoàn thiện.
- Bước 3: Đọc bản vẽ mặt đứng để có thể nắm được sơ bộ hình dáng kiến trúc bên ngoài công trình.
- Bước 4: Đọc bản vẽ mặt cắt để hiểu rõ về không gian của mỗi tầng trong công trình.
- Bước 5: Đọc bản vẽ về kết cấu, chú ý các thông số như móng, cột, sàn, dầm, cầu thang,…
Đọc bản vẽ mặt bằng
Bản vẽ đầu tiên trong hồ sơ thiết kế là bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng. Mặt bằng của ngôi nhà là hình cắt bằng của các tầng với các mặt phẳng cắt tưởng tượng nằm ngang, cách mặt sàn khoảng 1 đến 1,5m. Bản vẽ mặt bằng công trình cũng thể hiện các khoảng không gian như phòng khách, phòng ngủ, bếp, cửa đi, cầu thang,…
Khi đọc bản vẽ mặt bằng, bạn cần lưu ý một số điều sau đây:
- Dãy kích thước sát đường bao của mặt bằng ghi kích thước các mảng tường các lỗ cửa.
- Dãy thứ 2 là dãy ghi kích thước khoảng cách các trục tường hoặc trục cột,…
- Dãy ngoài cùng ghi kích thước giữa các trục tường biên theo chiều dọc hoặc chiều ngang ngôi nhà.
Cách để đọc chính xác bản vẽ thiết kế mặt bằng đó là:
- Kích thước chiều dài, chiều rộng thông thuỷ của mỗi phòng.
- Các kích thước xác định vị trí và chiều rộng của các lỗ cửa nằm trên các tường hoặc là vách ngăn trong nhà, chiều rộng các cánh thang,…
- Kích thước và chiều dày của các tường, vách ngăn, kích thước mặt cắt các cột.
- Kích thước ghi diện tích cho từng phòng dùng đơn vị diện tích là m2, tuy nhiên không ghi thêm đơn vị sau con số kích thước và sẽ có các nét gạch dưới số chỉ diện tích.
Trong bản vẽ mặt bằng, bạn sẽ thấy được các ký hiệu đồ dùng nội thất như bàn ghế, tủ, giường, bồn tắm hay chậu rửa,… Trên đó cũng sẽ biểu diễn cầu thang chỉ theo hướng đi lên bằng đường gấp khúc nếu là nhà cao tầng.
Đọc bản vẽ mặt đứng
Bản vẽ mặt đứng là một hình cắt dùng mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng. Với các công trình kiến trúc thì mặt đứng chính là hình chiếu thẳng góc thể hiện hình dáng bên ngoài ngôi nhà. Loại bản vẽ này cũng thể hiện được vẻ đẹp về tính nghệ thuật, hình dáng và tỉ lệ cân đối giữa các kích thước với nhau cũng như từng không gian căn nhà.
Mặt đứng là hình dáng bên ngoài của một ngôi nhà, có thể nhìn từ trước hoặc từ sau, từ trái hoặc từ phải. Để có cách đọc bản vẽ xây dựng mặt đứng chuẩn xác, bạn cần lưu ý mặt đứng phải hướng ra phía có nhiều người qua lại.
Trong bản vẽ mặt đứng, bạn không cần ghi kích thước, nếu cần thiết thì ghi thêm tên của các trục tường biên phù hợp với các trục ghi trên mặt bằng.
Ví dụ: Mặt đứng trục A – C là hướng nhìn vào mặt tiền ngôi nhà và mặt đứng trục 5 – 1 là hướng nhìn vào từ phía bên phải của ngôi nhà. Cùng với đó là mắt đứng trục 1 – 5 là hướng nhìn vào phía bên trái ngôi nhà và hướng của trục C – A là hướng nhìn từ phía sau ngôi nhà.
Đó đều là những điểm cần chú ý để có được cách đọc bản vẽ đơn giản và chuẩn xác.
Đọc bản vẽ mặt cắt
Mặt cắt của một ngôi nhà là các hình cắt thu được khi sử dụng một hay nhiều mặt cắt tưởng tượng thẳng đứng, bố trí song song với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản cắt ngang qua không gian trống của căn nhà. Nếu mặt cắt được bố trí dọc theo chiều dài thì được gọi là hình cắt dọc, còn bố trí theo chiều ngang thì gọi là hình cắt ngang.
Mặt cắt sẽ cho bạn biết chiều cao của các tầng nhà, các lỗ cửa sổ và cửa ra vào, kích thước tường hoặc cầu thang,…cùng vị trí và hình dáng chi tiết kiến trúc ngang trang trí bên trong các phòng.
Đọc bản vẽ phối cảnh
Bản vẽ phối cảnh sẽ cho các hình ảnh giống như thực tế về công trình xây dựng, từ đó sẽ hình dung được ngôi nhà trông như thế nào sau khi hoàn thiện.
Ngày nay, với công nghệ hiện đại, các KTS đã có thể tạo nên các bản vẽ phối cảnh 3D với màu sắc tự nhiên, giống như một ngôi nhà thật.
Đọc bản vẽ kết cấu
Trong bản vẽ kết cấu thường sử dụng các nét vẽ chủ đạo như sau:
- Cốt chịu lực sẽ được vẽ bằng nét liền đậm (s đến 2s).
- Cốt phân bố và cốt đai vẽ bằng nét liền đậm vừa (2s).
- Đường bao quanh cấu kiện sẽ vẽ bằng nét liền mảnh (3s).
Con số được ghi trước ký hiệu φ chỉ số lượng thanh thép, nếu chỉ dùng một thanh thì không cần ghi.
Ở dưới đoạn đường dóng nằm ngang, con số đứng sau chữ L chỉ chiều dài của thanh thép, kể cả đoạn uốn móc ở đầu nếu có. Còn con số đứng sau chữ a sẽ chỉ khoảng cách giữa hai trục thanh thép kế tiếp cùng loại. Chỉ cần ghi đầy đủ chiều dài, đường kính của thanh thép tại hình biểu diễn nào gặp thanh cốt thép đó đầu tiên. Và các lần sau gặp lại, các thanh cốt thép đó chỉ cần ghi số ký hiệu.
Cách đọc bản vẽ xây dựng về kết cấu bạn cũng cần chú ý:
- Đầu tiên cần xem bố trí cốt thép trên hình chiếu chính. Từ đó căn cứ vào số hiệu của thanh thép, tìm vị trí của chúng trên các mặt cắt để biết được vị trí cốt thép cũng như hình khai triển trong bảng kê.
- Tiếp đến là các mặt cắt nên bố trí gần với hình chiếu chính. Nếu như mặt cắt vẽ theo một tỷ lệ khác với tỷ lệ của hình chiếu chính thì cần phải ghi rõ tỷ lệ của mặt cắt đó. Thường thì bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép vẽ theo các tỷ lệ là 1:20, 1:50, 1:100.
Đọc bản vẽ móng trong nhà ở
Ở bản vẽ này, bạn sẽ thấy được 5 chi tiết, 5 mặt cắt của các loại móng sau đây:
- Mặt cắt móng băng.
- Chi tiết cổ móng.
- Mặt cắt tường móng.
- Mặt cắt dầm chân thang.
- Chi tiết móng đơn.
Đọc bản vẽ mặt cắt móng băng
Trong bản vẽ mặt cắt của móng băng bạn sẽ nhìn thấy cao độ của móng là 600. Trong đó, 250mm là thân móng, 250 là phần vuốt móng lên và cao độ 100mm là cổ móng. Chiều rộng móng là 1200mm.
Bố trí 6 thanh thép phi 20, trong đó có 3 thanh thép lớp trên và 2 thanh thép lớp dưới. Ở dưới cùng sẽ là lớp thép phi 12 đan cách nhau 200mm. Phần dưới cùng của móng là lớp lót bằng bê tông mác 100 hay thường thì mọi người thường lót bằng gạch để đổ bê tông.
Đọc bản vẽ chi tiết cổ móng
Phần cổ móng thường có trong móng băng nên hay thể hiện trong bản vẽ của những ngôi nhà làm móng băng, móng bè. Cổ móng thể hiện bẻ mỏ liên kết với phần đế móng, khoảng cách là 200mm. Mỗi cổ cột sẽ có 4 thanh thép phi 20, đai cột được bẻ bằng sắt 6 với khoảng cách mỗi đai là 150mm.
Đọc bản vẽ mặt cắt tường móng
Mặt cắt tường móng thể hiện phần xây từ móng hoặc dầm trở lên (cho móng cốc) và xây tường 220 cao đến cốt không sẽ đổ giằng bê tông chống thấm. Thông thường khi xây dưới cốt không, chúng ta nên xây gạch đặc để có thể chống thấm tốt hơn.
Giằng cốt ngoài tác dụng là chống thấm thì không còn tác dụng nào khác, thế nên đừng quá lãng phí nhiều tiền vào phần đó.
Đọc bản vẽ mặt cắt dầm chân thang
Bản vẽ mặt cắt dầm chân thang thể hiện có lót bằng bê tông mác 100, xây gạch đặc đỡ đồng thời có dầm liên kết với thang bằng 4 thanh sắt phi 16, 2 trên 2 dưới và có đai sắt bằng sắt 6 cách nhau 15cm. Chiều dài cũng như số lượng của dầm chân thang được vẽ và ghi rất rõ trong bản vẽ.
Đọc bản vẽ chi tiết móng đơn
Chi tiết móng đơn thể hiện rõ chiều dài, chiều rộng của móng, số lượng của sắt cột là 4 thanh phi 18, đáy được đan bằng sắt phi 12 với khoảng cách mỗi thanh là 17cm. Trong phần chi tiết dưới có thể hiện thêm vị trí dầm liên kết vào móng.
Lời kết
Trên đây là những hướng dẫn giúp bạn biết được cách đọc bản vẽ xây dựng. Việc đọc và hiểu rõ được một bản vẽ thiết kế công trình, đặc biệt là nhà ở sẽ giúp bạn tránh được những sự cố phát sinh không mong muốn.
Xem thêm
- Bản vẽ xin phép xây dựng và những quy định liên quan
- Mác bê tông là gì? Cách lựa chọn mác bê tông phù hợp với công trình
- Cách tính diện tích sơn nhà chính xác tiết kiệm chi phí xây nhà
- Mẫu nhà đẹp 2 tầng 5×20 – Tham khảo 10 mẫu nhà đẹp và hiện đại
Nếu bạn cần tư vấn và thiết kế xây nhà trọn gói tại Đà Nẵng thì hãy liên hệ ngay với GROUP 4N nhé!